Thứ Hai, 18 tháng 4, 2016

Cái Quyết Định Kỷ Luật ngày 13/3/1990

Trong đời làm việc chúng ta không chỉ có thăng hoa tiến chức, gặp may mà cũng nhiều khi bị kỷ luật cách chức. Rất đau khổ trải qua đứng dậy và vươn tới. Tôi kể lại chuyện mình bị kỷ luật cho các bạn nghe nhé?


Tôi lên đường bay sang Matxcova đi XKLĐ ngày 8/8/1989 và đến nước CHLB Nga ngày 9/8/1989 là phiên dịch hợp tác lao động cùng 2 Đội 14 và Đội 15. Anh Võ Kim Thanh Phó Ban LĐ VN ra đón và đem hộ chiếu về Đại Sứ quán làm thủ tục nhập cảnh. Khai Hải quan cho anh em, vào thành phố Matxcova xong chúng tôi đến ngay sân bay nội địa đáp máy bay về Vùng Gorlopca. Bay làm 2 chuyến đến Donhetxco rồi đi ô tô buyt về Ký túc xá nhà máy.
          Giám đốc Nga ký quyết định tuyển dụng 100% anh em, vui quá. Tôi sơ suất để quên quyết định bổ nhiệm "Phiên dịch-Đội phó" của Cục HTQT - Bộ Lao Động ở nhà (Việt Nam) may họ không hỏi là vui. 
Bạn cấp giấy đi lại như sau:
Giấy đi lại trong tỉnh Donhetxco
Trong giấy này có ghi nơi làm việc là Nhà máy cơ khí Mỏ ở thành phố Gorlopca và địa chỉ tạm trú là phố Thanh Niên nhà số 19A.

          Thời gian học tiếng và học nghề trôi qua (8/1989-3/1990) là 7 tháng . Chúng tôi tổ chức làm Lễ Bế mạc học ngoại ngữ hẳn hoi
Tôi bên phải cùng Đội trưởng, ủy viên đảng bộ Vùng Gorlopca Nguyễn Văn Trác của Đội 14 trong Lễ



Ngày 13 tháng 3 năm 1990 sau cuộc họp Lãnh đạo Vùng không có mặt 2 Dịch viên, ông Phó Giám đốc Bunlgacop AP phụ trách Việt Nam và Lãnh đạo Vùng đồng ý ký quyết định chấm dứt HĐLĐ với 2 dịch viên, đề nghị Đại sứ quán giải quyết về việc làm tiếp theo.
                   Quyết định như sau:
..........................................................................

          QUYẾT ĐỊNH
         
          1. Buộc công dân Việt Nam, đồng chí Nguyễn Đông Sơn, thẻ No 530005, phiên dịch viên tiếng Việt, phải thôi việc khỏi nhà máy từ ngày 13/3/1990 do không thích hợp với cương vị đang giữ.
..............................................

          Tôi rất bất mãn là do đột ngột quá và từ việc đang làm việc tốt bỗng nhiên bị đuổi việc. Thật là bất ngờ. Thế nhưng tôi vẫn thanh toán với Nhà máy rồi lên Đại Sứ quán báo cáo.
          Sau khi nghe anh Khiết cán bộ Ban Quản Lý Lao Động báo là Nhà máy mà đuổi việc là phải về nước và dặn là về Vùng nhờ bạn mua hộ vé máy bay đem lên Ban nhận thủ tục về nước, tôi quay lại Vùng.
          Nghe anh em loáng thoáng là hễ có quan hệ bất chính với gái Nga là bị đuổi việc ngay, tôi ngượng quá. Công nhân nghỉ việc 1 tuần không lý do là bị đuổi việc.
          - Công nhân ta bị đuổi việc nhiều - Anh Thái Đào thư ký Công đoàn Vùng ta thán.
          Sau khi nghe tôi trình bày việc lên Sứ quán và ý kiến của Sứ quán, ông Phó Giám đốc khuyên tôi viết đơn xin về nước trước hạn theo nguyện vọng cá nhân và hứa là sẽ hủy án kỷ luật đuổi việc nếu tôi chịu về nước mà thay bằng án kỷ luật cách chức (Ý ông ta là cho về nước làm kỹ sư tiếp)
          Hiện nay đối với viên chức thì có 4 hình thức kỷ luật như sau:
          1. Khiển trách
          2. Cảnh cáo
          3. Cách chức
          4. Buộc thôi việc.
           Nếu về nước làm việc tiếp (mục 3) thì phải về ngay. Tôi viết đơn ngắn như sau bằng tiếng Nga:
          -Đề nghị Nhà máy cho tôi về Việt Nam theo nguyện vọng cá nhân càng sớm càng tốt.
          Ông Bungacop vui vẻ cất đơn và nói:
          -Thế anh định khi nào thì về nước?
          -Càng sớm càng tốt, tôi nói.
          Ông Bungacop gọi điện thoại lên Phòng Bán vé máy bay ở Kiev - Ukraina:
          -A lô, chúng tôi cần mua 1 vé Matxcova- Hanoi, chị xem bán cho chúng tôi càng sớm càng tốt.
          -Chỉ có vé ngày 23/5 về sau thôi. Đặt trước hết cả rồi.
          -Thế chị cho 1 vé 23/5 nhé? Ông Bun hỏi?
          -Chỉ còn vé hạng nhất hơi đắt, bà ta nói hơn 800 rup.
          -Không sao tôi mua, tôi nói.
          -Thế chị làm thủ tục đi, mai tôi lên Kiev nhận vé và nộp tiền. Ông Bun báo cho chị BÁN VÉ.
          - Tiền đâu, ông Bun hỏi?
          Tôi đếm tiền nộp cho ông ta. Lúc này Lãnh đạo Vùng vội ra làm chứng. Anh Thái Đào là Thư ký Công Đoàn Vùng.
          -Tiếc quá đắt gấp rưỡi là ít, anh ta ta thán.
          Tôi không nói gì. Thà trả ra còn hơn ở lại thêm tháng nào đói tháng ấy. Thực ra 1 tháng ăn hết có 60-70 rup là cùng mà mình ở lâu sợ anh em dị nghị.
          Thế là có 2 tháng nghỉ không lương ở Vùng. Bạn cho ở trong Ký Túc xá nguyên tiêu chuẩn Đội phó (mình lại ăn bớt tiền đem sang, nghỉ ngơi).
          Lên Matxcova vào Ban nhận quyết định 21/5 và bay về nước 23/5.
          Quyết định về nước cũng ghi chức danh là phiên dịch không ghi là Đội phó nữa.
          Dưới đây là toàn văn quyết định CHO VỀ NƯỚC của Ban Lao Động ta:


ĐẠI SỨ QUÁN VIỆT NAM                 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
        TẠI LIÊN XÔ                                             Độc lập Tự do Hạnh phúc
BAN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG                                          -----------------
Số: 762/LĐ-QĐ                                        Matxocova, ngày 12 tháng 4 năm 1990

TRƯỞNG BAN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TẠI LIÊN XÔ
--------------

          - Căn cứ vào Hiệp định và các Nghị định thư đã ký kết giữa Chính phủ Cộng hòa XHCN Việt Nam và Liên Xô về việc gửi và tiếp nhận công dân Việt Nam sang học nghề và làm việc tại các xí nghiệp và tổ chức của Liên Xô:
          - Căn cứ vào đề nghị của đơn vị... Cơ khí mỏ Golopca

QUYẾT ĐỊNH
------------------

          Điều 1: -  Cho công dân           Nguyễn Đông Sơn
          Sinh ngày             21    tháng    9   năm     1955
          Quê quán:              Hà Nội
          Cơ quan cử đi Liên Xô:          Bộ Giao Thông
          Ngày đến Liên Xô:               7.8.1989
          Chức vụ, nghề nghiệp, bậc thợ:         Phiên dịch
          Về nước vì lí do:
                          Sức khỏe và hoàn cảnh gia đình
          Ngày về nước
                             23.5.1990
          Điều 2: -  Công dân ........... Nguyễn Đông Sơn
thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
                                                    


                                                            P. TRƯỞNG BAN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
                                                                       

                                                                             Võ Kim Thanh (đã ký)

          Đúng là ở sân bay anh Nguyễn Văn Khoát chưa cho xác nhận vé máy bay ngay là để điều tra bổ sung.
          Phòng cán bộ Cục HTQT cho tôi viết thư cho nữ công dân Nga Phralova Irina xem quan hệ thì tôi viết thư xã giao báo là về nước rồi và cám ơn họ.
 
Phralova Irina bạn gái của tôi
 Tôi chia tay như bạn gái. Tôi cho Cục xem quyết định của Cục phó Lê Văn Danh ghi là: Phiên dịch-Đội phó hẳn hoi 1 nhiệm kỳ 6 năm ở Liên Xô chung chung.
          Cục theo đơn công văn ngay từ cuối tháng 5 cho Ban QLLĐ VN xác nhận vé máy bay do tôi mua để làm thủ tục chuyển trả Bộ GTVT là cơ quan gửi đi.  
         
          Mãi đầu tháng 9 thì có thư tay của ông Khiết như sau: 
Thư tay của Ban Lao Động VN báo lên Cục HTQT nhận thủ tục về cơ quan

Nhà máy có xác nhận vé máy bay mua bằng tiền của tôi, trong xác nhận ghi là:
            Xác nhận của Nhà máy
         
Xác nhận là Đội phó - Phiên dịch Nguyễn Đông Sơn về nước trước thời hạn theo "Nguyện vọng cá nhân" và đã tự thanh toán tiền về nước.
                                   ngày 10.9.1990 (về 23/5/1990)
                     Phó Giám đốc phụ trách công dân Việt Nam
                      Bulgakov Anatoli Petrovich (đã ký và đóng dấu).
                                           (đã dịch ra tiếng Việt)"
Xác nhận của Nhà máy về vé máy bay do phía Việt Nam mua

          Như vậy là tôi cắt Hợp đồng với Nhà máy về nước. Cũng khai báo cáo công tác và được Vùng trưởng đánh giá về cơ bản hoàn thành nhiệm vụ và đồng ý cho về nước công tác. Thanh toán xong cả vé máy bay và mới được Bộ GTVT tuyển dụng lại.


 Quyết định chuyển trả cán bộ:

  BỘ LAO ĐỘNG                               CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM               CỤC HỢP TÁC QUỐC TẾ                                      Độc lập Tự do Hạnh phúc
        VỀ LAO ĐỘNG                                                           -----------------
Số: 252/CĐ-TC                                        Hà Nội, ngày 9 tháng 10 năm 1990

CỤC TRƯỞNG CỤC HỢP TÁC QUỐC TẾ
VỀ LAO ĐỘNG

          -Căn cứ quyết định số 19/LĐ-QĐ ngày 19-1-1980 của Bộ Lao Động quy định trách nhiệm và quyền hạn của Cục trưởng Cục HTQT về lao động:
          - Căn cứ  ...........QĐ số 762 ngày 12.4.1990...........
của Ban Quản lý lao động Việt Nam tại Liên Xô
            - Theo đề nghị của đồng chí Trưởng phòng Tổ chức cán bộ:
QUYẾT ĐỊNH

          Điều 1: - Nay chuyển Anh Nguyễn Đông Sơn, Phiên dịch HTLĐ tại Liên Xô từ ngày 7.8.1989 đến ngày 23.5.1990 về nước vì: Sức khỏe và hoàn cảnh gia đình , là cán bộ do Bộ Giao thông vận tải cử đi
đến nhận công tác theo sự điều động của Bộ Giao thông vận tải và bưu điện
.................................................................................................................................
          Điều 2 - Lương và các khoản phụ cấp khác của .........anh Sơn...................
do đơn vị mới đài thọ theo giấy thôi trả lương của đơn vị cũ kể từ ngày đến nhận công tác.
          Điều 3 - Các đồng chí Trưởng phòng TCCB, Tài Vụ, HCQT, Quản lý ngoài nước và ...anh Nguyễn Đông Sơn... chịu trách nhiệm thi hành quyết định.


                                                                            CỤC TRƯỞNG CỤC HỢP TÁC QUỐC TẾ
                                                                                               VỀ LAO ĐỘNG

                            

 Nơi gửi:                                                                                 Bùi Ngọc Thanh
    - Như điều 3
   - Lưu Văn thư                                                                   (đã ký và đóng dấu)
          Trong quyết định này cũng chỉ ghi là Phiên dịch HTLĐ.
          Tất nhiên án kỷ luật cách chức thì mất hệ số lãnh đạo về làm kỹ sư và chậm lương 1 năm. (Được chỉ định giữ chức thời gian bạn tạm tuyển 7 tháng coi như làm phiên dịch hưởng lương Đội phó).
          Đền bù cho tôi là tôi được hưởng BHXH liên tục kể cả thời gian nghỉ không ăn lương là từ 8/1989 -9/1990.
          Tháng 10 đi làm và ăn lương tiếp. Lương cấp bậc 12/1988 - 10/1992 là lên bậc từ 333 đ - 359 đ chưa đầy 4 năm.
          Trong văn bản xét duyệt cho đi là làm Phiên dịch HTLĐ. Hưởng lương Đội phó. Quyết định của Cục chỉ định là Phiên dịch-Đội phó. Về làm phiên dịch tiếp song tôi là kỹ sư nên làm kỹ sư tiếp (không bị đuổi việc hẳn như bạn và Ban QLLĐ VN hứa).
          Bố tôi bức xúc nhất việc xác nhận vé máy bay chậm quá.
          Do tôi không yêu cầu nên nhà không gửi quyết định sang. Song có lẽ việc về nước không phải do tôi quên quyết định bổ nhiệm ở nhà.
          "Lý do sức khỏe và hoàn cảnh gia đình" viết là hết sức tế nhị.
          Tôi cũng tương kế tựu kế lo sống tiếp và giữ sức khỏe làm việc tiếp mà không dám kiện cáo gì.
          Mời các bạn chia sẻ?
Tôi đã hơn 60 tuổi và nhớ lại lần về nước cuối cùng...



Danh Sách Tổ Người Cao Tuổi 19D




Danh sách Tổ người cao tuổi 19D chi hội 19 P. Vĩnh Tuy
 Trích từ Danh sách cử tri tổ 19 D.
STT     Họ và tên                 Năm sinh      số nhà    Nam/nữ    Ghi chú
1.     Nguyễn Văn Mão          1948                    2           nam       Dãy 1
2.     Nguyễn Thị Lý              1954                    2            nữ
3.     Dương Thị Lê               1934                    6            nữ
4.     Đặng Đức Tuệ             1938                     7             nam
5.     Khổng Nhất Thặng       1950                    8              nam
6.     Triệu Thị Vườn            1957                    9               nữ
7.     Dương Thị Tấn           1958                 15          nữ      Chi ủy viên
8.     Trần Văn Sáng             1953                  15              nam
9.     Vũ Tiến Dũng              1951                    25               nam
10.     Nguyễn Thị Lan          1950                  25            nữ
11.   Quách Thanh Hải        1940                   29            nam
12   Nguyễn Thị Đào          1940                   29              nữ
13.  Nguyễn Thị Minh         1957                 31             nữ
14.  Phan Minh Tiến            1955                   31               nam
15. Tịnh Hồng Kế               1940                  38               nữ
16.  Nguyễn Thị Kim Liên     1940                38              nữ
17.  Phạm Trung Chính        1930                40         nam
18.    Nguyễn Thị Lan            1935                40            nữ
19.   Dương Thị Vượng      1951                42              nữ               ............................Dãy 2.........................
20. /1 Dương Thị Loan                     1939              43       nữ       
21.  /2   Dương Đức Hiền               1942              44     nam
22./3     Nguyễn Thị Thành               1947            44      nữ
23.      /4 Dương Thị Kiểm                   1957               48         nữ
24.        /5 Nguyễn Văn Long               1954                48         nam
25.   /6 Dương Thị Chính                  1954                55         nữ
26.    /7 Nguyễn Xuân Bàng               1957               57       nam
27. /8        Giáp Văn Phi                       1947               62           nam
28.   /9        Trần Thị Minh Yến              1956               68        nữ
29.       /10   Trịnh Quang Nhung           1952                68          nữ
30.   11            Đỗ Nghi                          1948             78 Tổ trưởng HCT nam
31.          /12      Lê Thị Nghĩa                    1952               78 (vợ)
32.              /13 Vũ Trọng Văn                 1945              81  nam
33.        /14 Hoàng Thị Đương             1949     nữ      81     ..                    ........................ Dãy 3..................
34.                        /1 Phạm Văn Sáu                             1938               91  nam      
35.                        / 2 Phạm Thị Nhung                          1947              91 nữ
36.                        / 3 Dương Thị Hiền                           1955             98   nữ
37.                        /4 Nguyễn Thanh Bình                      1954            98   nữ
38.                        /5 Nguyễn Quốc Thịnh        1956            99 Tổ phó dân phố nam
39.                        /6 Nguyễn Thị Liên                         1958        99 (vợ)
40.                        /7 Nguyễn Thế Sơn       1965          nam     101 Tổ trưởng dân phố
41.                        /8  Tà Đức thái                                 1957             103 nam
42.                        / 9 Nguyễn Công Chiến                  1944               105 nam
43.                         /10 Nguyễn Văn Khải                        1949           105 nam
44.                        /11 Dương Thị Đà                               1952          105 nữ
45.                        /12 Đào Thị Vy                                  1954           116 nữ
46.                         /13 Nguyễn Văn Toàn                       1950           116 nam
47.                        /14 Vũ Xuân Tường                               1953       123 nam
48.                         /15 Hoàng Anh Đệ                              1946         126 nam
49.                         / 16 Đinh Thị Nhàn                             1950        126        nữ .............................. Dãy 4.................                                             
50.                        /1 Trần Thị Lệ                                    1933                132 nữ
51.                        /2 Trương Văn Thu                            1954                 135 nam
52.                        /3  Đào Thị Chè                                 1952                136 nữ
53.                        /4  Dương Văn Lâm                           1952                136 nam
54.                        /5  Đặng Quốc Sỹ                           1945                  137 nam
55.                        /6 Đặng Thanh Hà                            1950                   139 nữ
56.                        /7 Toàn Thị Lụa                                1936                    142 nữ
57.                        / 8 Trần Đức Vượng                          1953                     145 nam
58.                        /9  Nguyễn Văn Minh                        1954                   146 nam
59.                        / 10 Trần Thị Vinh                              1955               146 nữ
60.                        / 11 Nguyễn Đông Sơn                  1955         151 nam UVTK
61.                        /12  Linh Kim Đức                              1940              156 nam
62.                        /13 Dương Thị Quỳnh Hoa               1956                  166 nữ
63.                        /14  Phạm Hồng Điệp                        1951               166 nữ
64.                        /15 Phạm Thị Tâm                            1955                169 nữ
65.                        /16  Nguyễn Văn Hùng                    1953                 169 nam
66.